Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam số 52/2014/QH13, ban hành ngày 19/06/2014, xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản trước khi kết hôn có hai hình thức, tương ứng với hai chế độ tài sản vợ chồng.
– Chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật (chế độ hôn sản pháp định) là những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với khối tài sản của họ; và
– Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận (chế độ hôn sản ước định) là sự thỏa thuận của vợ chồng với nhau về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với khối tài sản của vợ chồng, nhưng không trái luật.
Thỏa thuận tài sản vợ chồng là văn bản thỏa thuận với nhiều tên gọi: hôn ước, hợp đồng tiền hôn nhân, thỏa thuận tài sản vợ chồng …
Quy định pháp luật Viêt Nam về việc lập thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn như sau:
- Hình thức, thủ tục, giá trị pháp lý của thỏa thuận tài sản vợ chồng
– Thỏa thuận phải được lập thànhvăn bản có xác nhận công chứng, chứng thực.
– Thỏa thuận phải được đăng ký trước khi kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn ghi chú vào sổ bộ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn vào thời điểm hai bên đăng ký kết hôn.
– Thỏa thuận có hiệu lực pháp lý trong suốt thời kỳ hôn nhân tồn tại, nội dung thỏa thuận có thể sửa đổi, bổ sung và phải đảm bảo nguyên tắc không xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của bên thứ ba.
- Nội dung thỏa thuận
Sau đây là những điều khoản chính mà một bản thỏa thuận tài sản vợ chồng đúng theo quy định pháp luật, buộc phải có.
– Tài sản thỏa thuận được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan.
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình và giao dịch có liên quan.
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận, phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng những nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ, chồng theo pháp luật, đó là;
o Bình đẳng quyền, nghĩa vụ vợ chồng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
o Không phân biệt lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
o Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình, theo quy định bảo vệ người thứ ba ngay tình của Bộ luật dân sự thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng; tài khoản chứng khoán; động sản theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu; được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó
o Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng; phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng
- Qui định về việc thay đổi thỏa thuận tài sản vợ chồng
Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản
Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận phải đúng theo quy định pháp luật và đảm bảo nguyên tắc không xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của bên thứ ba.
Đây là nội dung tóm tắt của một bản thỏa thuận tài sản vợ chồng theo quy định pháp luật mà công ty Luật TIP cung cấp đến quý vị.
Khi có nhu cầu tư vấn, soạn thảo “Thỏa thuận tài sản vợ chồng” (hôn ước), quý vị cứ liên hệ trực tiếp chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Hân hạnh chào đón.
Công ty luật sở hữu trí tuệ Thúc (TIP Law Firm)
Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Tư Thúc
Chuyên tư vấn và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Hỗ trợ giải quyết ly hôn đơn phương / vắng mặt / đang ở nước ngoài.
Hỗ trợ tư vấn giành quyền nuôi con, phân chia tài sản ly hôn, tranh chấp nhà đất, thừa kế… Liên hệ / Đặt hẹn